Muốn phòng ngừa bệnh thận? Hãy tập thể dục

Tập luyện có thể giúp bạn phòng chống các bệnh về thận

Việc tập luyện giúp quá trình trao đổi chất diễn ra thuận lợi, kiểm soát huyết áp, các bệnh lý chuyển hóa, thừa cân-béo phì... từ đó giúp phòng ngừa và kiểm soát bệnh thận.

Hiện nay, tại Việt Nam, số người mắc bệnh thận – suy thận có xu hướng ngày càng tăng. Bệnh thận xuất hiện do rất nhiều nguyên nhân. Trước đây chủ yếu là do các bệnh lý tại thận, nhưng ngày nay, những nguyên nhân phổ biến gây ra suy thận xuất phát từ tăng huyết áp hay các bệnh chuyển hóa như gout, béo phì, đái tháo đường không ngừng tăng cao. Đây là một căn bệnh rất nguy hiểm, bệnh thận mạn tính sẽ dẫn đến suy thận mạn tính. Và nó có thể làm mất các chức năng của thận, khiến người bệnh phải dùng các biện pháp điều trị thay thế thận như lọc máu, ghép thận.

Vì vậy, để phòng tránh và kiểm soát được căn bệnh này, bạn cần tuân thủ những nguyên tắc như: Hoạt động thể chất; kiểm soát đường huyết, huyết áp và cân nặng; có một chế độ dinh dưỡng phù hợp, đảm bảo uống đủ nước…

Đặc biệt, những người có yếu tố nguy cơ như đái tháo đường, gout, tăng huyết áp... thì cần lưu ý, tránh để biến chứng sang suy thận.

Ảnh hưởng của hoạt động thể lực đối với hệ thống thận, tiết niệu

Khi tập luyện, thân nhiệt tăng cao và cơ thể điều hòa bằng cách tăng bài tiết mồ hôi, tăng nhịp thở, giãn mạch ngoại biên. Khi cơ thể mất nước qua mồ hôi, tuyến yên sẽ tăng tiết hormon thúc đẩy quá trình tăng tái hấp thu nước ở ống thận. Khi hoạt động thể lực, lượng máu phân bổ tới hệ thống cơ bắp tăng cao, cùng với hiện tượng giãn mạch ngoại vi làm giảm lượng máu lưu thông tới thận, dẫn đến thiếu máu nhu mô thận, ảnh hưởng đến quá trình lọc máu tạo ra nước tiểu ở thận. Do đó lượng nước tiểu sẽ giảm thấp, thậm chí hoạt động thể lực nặng có thể dẫn tới tình trạng vô niệu tạm thời.

Hoạt động thể lực cũng làm thay đổi thành phần của nước tiểu. Do thiếu máu, thiếu oxy nhu mô thận trong khi đang hoạt động thể lực nên tính thấm của niêm mạc tiểu cầu thận thay đổi, xuất hiện protein, hồng cầu, glucose niệu.

Tập luyện phòng tránh và kiểm soát bệnh thận

Tập luyện có thể không trực tiếp tác động có lợi đối với hệ thống thận tiết niệu. Nhưng việc tập luyện giúp quá trình trao đổi chất diễn ra thuận lợi, kiểm soát huyết áp, các bệnh lý chuyển hóa, thừa cân-béo phì… từ đó giúp phòng ngừa và kiểm soát bệnh thận.

Hiện nay, dân số người Việt Nam bị béo phì đang tăng cao. Béo phì có thể dẫn đến những thay đổi trực tiếp về áp lực lọc và áp lực máu tại thận. Tình trạng thừa cân – béo phì có thể làm tiến triển các căn bệnh về thận, đồng thời làm tăng nguy cơ bị đái tháo đường, tăng huyết áp, dẫn đến bệnh thận mạn tính, suy thận giai đoạn cuối.

Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân béo phì, bước đầu tiên phải giảm trọng lượng cơ thể, do đó việc luyện tập phù hợp để kiểm soát cân nặng có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Trong các căn bệnh về thận, sỏi thận là một bệnh lý tiết niệu thường gặp. Chế độ ăn uống là một trong những yếu tố có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự hình thành, tiến triển của bệnh.

Các chuyên ra đã chỉ ra rằng, những thói quen hàng ngày như uống ít nước, nhịn tiểu, ít vận động có thể là những yếu tố nguy cơ hình thành sỏi. Vì vậy, hãy dành thời gian trong ngày để tập luyện bạn nhé!

Uống ít nước là một trong những nguyên nhân gây ra sỏi thận

Phân loại khả năng hoạt động thể lực

Y học dùng đơn vị chuyển hóa tương đương (Metabolic Equivalent Unit – MET) để chỉ lượng oxy (tính bằng ml) cần tiêu thụ lúc nghỉ của một cơ thể.

1MET = 3.5ml O2 /1 phút/kg. Khả năng hoạt động thể lực có thể tính bằng tích số của MET và chỉ số này được dùng để hướng dẫn hoạt động thể lực trong bệnh thận.

Phân loại hoạt động thể lực theo giới hạn của METs:

  • Loại A: METs 1-2, nghỉ ngơi, tránh lao động/hoạt động thể lực.
  • Loại B: METs 3-4, học tập bình thường; thực hiện các công việc nhẹ như nấu ăn, giặt là, dọn nhà, làm vườn; các hoạt động tập luyện như đi bộ chậm, tránh các hoạt động thể lực nặng.
  • Loại C: METs 4-5, công việc hành chính, nội trợ bình thường, việc nông nghiệp nhẹ; tập luyện thể lực nhẹ đến vừa như đi bộ nhanh, bơi, đánh golf...
  • Loại D: METs 5-6, hoạt động thể lực mức độ vừa, tập luyện thể dục thể thao như chạy tốc độ chậm, bóng bàn, cầu lông, tập aerobic...
  • Loại E: METs > 7-không giới hạn, lao động nặng; có thể thực hiện các hoạt động thể lực nặng như bóng chuyền, bóng rổ, đá bóng, chạy tốc độ, chạy cự ly dài, tập gym...

Chế độ hoạt động thể lực trong một số bệnh thận

Cùng với chế độ ăn uống, việc tập luyện có vai trò rất quan trọng đối với người mắc bệnh thận.

Bệnh viêm cầu thận cấp

  • Giai đoạn tiến triển đái ít, phù: Người bệnh cần nghỉ ngơi, hoạt động thể lực loại A.
  • Giai đoạn hồi phục: Người bệnh có thể làm việc nhẹ, học tập bình thường, hoạt động thể lực loại B.
  • Ổn định trong 6 tháng: Làm việc bình thường, thể dục nhẹ nhàng, chế độ hoạt động thể lực loại C.
  • Ổn định trong 2 năm: Làm việc bình thường, có thể tập thể dục thể thao, chế độ lao động loại D.

Viêm cầu thận mạn tính

Nếu protein niệu < 1 g/24giờ:

Không tăng huyết áp, không suy thận: Chế độ hoạt động thể lực loại E.

Suy thận độ I: Chế độ hoạt động thể lực loại E.

Suy thận độ II, IIIa: Chế độ hoạt động thể lực loại D.

Suy thận độ IIIb: Chế độ hoạt động thể lực loại C.

Suy thận độ IV: Chế độ hoạt động thể lực loại B.

Tăng huyết áp, không suy thận: Chế độ hoạt động thể lực loại E.

uy thận độ II: Chế độ hoạt động thể lực loại D.

Suy thận độ IIIa, IIIb: Chế độ hoạt động thể lực loại C.

Suy thận độ IV: Chế độ hoạt động thể lực loại B.

Nếu protein niệu > 1 g/24giờ:

Không tăng huyết áp, không suy thận: Chế độ hoạt động thể lực loại E.

Suy thận độ I, II: Chế độ hoạt động thể lực loại D.

Suy thận độ IIIa, IIIb: Chế độ hoạt động thể lực loại C.

Suy thận độ IV: Chế độ hoạt động thể lực loại B.

Tăng huyết áp, không suy thận: Chế độ hoạt động thể lực loại D.

Suy thận độ II, II, IIIa: Chế độ hoạt động thể lực loại C.

Suy thận độ IIIb, IV: Chế độ hoạt động thể lực loại B.

Hội chứng thận hư

Lưu ý: Tùy theo giai đoạn bệnh và chức năng thận, chế độ hoạt động thể lực thích hợp như sau:

Đang tiến triển: Chế độ hoạt động thể lực loại A.

Điều trị không kết quả:

Suy thận I - III chế độ hoạt động thể lực loại B.

Suy thận IV chế độ hoạt động thể lực loại A.

Điều trị khỏi:

Suy thận I – II: Chế độ hoạt động thể lực loại C-D.

Suy thận III – IV: Chế độ hoạt động thể lực loại B-C.

Khỏi hoàn toàn: Chế độ hoạt động thể lực loại D hoặc E.

Tái phát: Chế độ hoạt động thể lực loại A.

                                                                                                            Theo Soha